Dịch thuật: Minh Đạt, Quỳnh Như, Anh Khương, Ngọc Hạnh
(SCI Blog) – Xạ trị điều biến cường độ (IMRT) là một loại xạ trị theo hình dạng khối u . Liệu pháp xạ trị này định hình các chùm tia xạ sao cho vừa khít với với khu vực khối u. Bệnh nhân được điều trị với kỹ thuật này bằng máy xạ trị chuẩn, còn gọi là máy gia tốc tuyến tính (LINAC).
Cơ chế hoạt động của kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ
Máy gia tốc tuyến tính chứa một thiết bị gọi là ống định hướng chùm tia đa lá (multileaf collimator – MLC). Ống này được tạo thành bởi những lá chì mỏng có thể chuyển động độc lập.
Chúng có thể tạo thành các hình dạng chính xác phù hợp xung quanh khu vực điều trị. Lá chì có thể di chuyển trong khi máy di chuyển xung quanh bệnh nhân giúp định hình chùm tia bức xạ tới khối u khi máy quay.
Vì vậy, khối u nhận được một liều phóng xạ rất cao trong khi các tế bào khỏe mạnh bình thường gần đó nhận được liều phóng xạ thấp hơn rất nhiều.
Mỗi chùm tia xạ trị chia thành nhiều chùm nhỏ để có thể thay đổi cường độ phóng xạ. Điều này cho phép các liều phóng xạ khác nhau tác động xuyên qua khối u.
Kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ có ích trong các trường hợp khối u khu vực đầu và cổ, ví dụ để tránh tủy sống hoặc tuyến nước bọt.
Lập kế hoạch xạ trị điều biến cường độ
Có một số bước liên quan đến việc lập kế hoạch xạ trị điều biến cường độ.
Bệnh nhân được chụp CT tại khoa xạ trị ngoài ra có thể cần chụp MRI hoặc PET vùng cơ thể cần điều trị.
Thông tin từ các lần quét này đưa trực tiếp vào máy tính lập kế hoạch xạ trị.
Nhóm điều trị lên kế hoạch cẩn thận cho việc xạ trị bằng cách sử dụng các hình ảnh quét. Họ tính toán liều dựa vào máy tính tối ưu để tìm ra mô hình cường độ phù hợp nhất với hình dạng khối u.
Lập kế hoạch có thể mất nhiều thời gian hơn so với một số loại xạ trị khác.
Đánh dấu trên da
Các kỹ thuật viên xạ trị có thể tạo các dấu trên da như những điểm mốc để đảm bảo sự chính xác cho quá trình điều trị.
Mặt nạ xạ trị và khuôn
Khi thực hiện xạ trị ở đầu hoặc cổ, bạn có thể cần phải đeo mặt nạ xạ trị (còn được gọi là vỏ hay khuôn) trong quá trình điều trị.

Hầu hết các loại mặt nạ được làm bằng vật liệu lưới có nhiều lỗ nhỏ. Bạn có thể có một khuôn cho các bộ phận khác của cơ thể, ví dụ như ngực hoặc tay chân.
Khuôn hoặc mặt nạ giữ cố định cho khu vực điều trị để việc điều trị được chính xác nhất có thể.
Mời bạn xem thêm:
Sau buổi lập kế hoạch xạ trị
Sau buổi lập kế hoạch, bạn thường phải chờ vài ngày hoặc tối đa hai tuần để bác sĩ xạ trị lên kế hoạch điều trị cho bạn.
Mời bạn xem thêm:
Sau đó, bạn sẽ đến buổi hẹn cho đợt xạ trị đầu tiên.
Trong lúc điều trị
Bạn nằm trên một chiếc giường phóng xạ khi thực hiện điều trị. Kỹ thuật viên xạ trị giúp bạn vào đúng vị trí và đặt vào đưa cho bạn khuôn cố định khi cần.
Việc điều trị được thực hiện trên máy gia tốc tuyến tính hoặc máy xạ trị khác như: máy xạ trị cắt lớp (TomoTherapy machine). Đây là một máy quét CT kết hợp với kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ.

Khi bạn đã ở đúng vị trí, kỹ thuật viên xạ trị sẽ rời khỏi phỏng để họ không tiếp xúc với bức xạ.
Họ thường sẽ chụp x-quang trước khi điều trị để đảm bảo rằng bạn đang ở đúng vị trí. Đây gọi là kỹ thuật xạ trị có hướng dẫn bằng hình ảnh (IGRT).
Kỹ thuật viên xạ trị sẽ theo dõi bạn cẩn thận thông qua cửa sổ hoặc trên màn hình của camera giám sát (CCTV). Họ có thể nói chuyện với bạn thông qua một máy liên lạc qua đó yêu cầu bạn nín thở hoặc thở nông trong quá trình điều trị.
Bạn không thể cảm nhận xạ trị diễn ra khi đang điều trị. Quá trình này không làm bạn đau và kéo dài từ 15 đến 30 phút hoặc nhiều hơn.
Kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (Volumetric modulated arc radiotherapy)
Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) là một loại của kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ. VMAT viết tắt của cụm từ Volumetric Arc Treatment. VMAT cũng có thể được gọi là Rapid Arc.
Xạ trị điều biến thể tích cung tròn khác với xạ trị điều biến cường độ bình thường ở chỗ máy xạ trị xoay quanh bệnh nhân trong khi chùm tia xạ trị có hình cung.
Máy liên tục định hình lại và thay đổi cường độ của chùm bức xạ khi nó di chuyển xung quanh cơ thể.
Xạ trị bằng kỹ thuật này rất chính xác, rút ngắn thời gian điều trị và sử dụng tổng liều phóng xạ thấp hơn.
Thời gian điều trị thường mất khoảng 10 phút.
Kỹ thuật xạ trị điều biến cường độ có thể điều trị những loại ung thư nào?
Xạ trị điều biến cường độ là một cách điều trị tiêu chuẩn cho một số loại ung thư như ung thư vú và tuyến tiền liệt.
Một số thử nghiệm đang xem xét để cải thiện điều trị bằng xạ trị.
Tác dụng phụ có thể gặp khi thực hiện xạ trị điều biến cường độ
Trong kĩ thuật này, ít mô bình thường nằm trong khu vực cần điều trị. Vì vậy, nguy cơ gặp phải tác dụng phụ sẽ thấp hơn, nhưng bạn vẫn có thể gặp một số tác dụng phụ.
Như với bất kỳ phương pháp xạ trị chùm tia bên ngoài, các tác dụng phụ chỉ ảnh hưởng đến phần cơ thể mà phương pháp điều trị bằng xạ trị nhắm vào.
Cập nhật ngày 27/03/2020
Tham khảo nguồn: Intensity modulated radiotherapy (IMRT)